NHỮNG MẶT HÀNG XUẤT KHẨU THẾ MẠNH CỦA VIỆT NAM

06/04/2020
49 Lượt xem

Đâu là những mặt hàng xuất khẩu thế mạnh của Việt Nam?

Trong nhiều năm trở lại đây, cán cân thương mại xuất nhập khẩu của Việt Nam đã quen thuộc với việc xuất siêu. Ngoài những mặt hàng truyền thống là thế mạnh, chúng ta đã đa dạng hơn được một số hàng hóa.

Vậy cùng điểm lại những sản phẩm nào là thế mạnh của Xuất khẩu Việt Nam.

Đầu tiên, bảng thể hiện kim ngach Xuất khẩu theo châu lục, khối nước và thị trường lớn năm 2019.

Kim ngạch xuất khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn năm 2019

 Thị trường Xuất khẩu
 Kim ngạch
(Tỷ USD)
 So với năm 2018 (%) Tỷ trọng (%)
 Châu Á    135,452,951,3
 – ASEAN    24,961,39,4
 – Trung Quốc     41,410,115,7
 – Nhật Bản    20,418,47,7
 – Hàn Quốc    19,728,17,5
 Châu Âu     47,272,017,9
 – EU(28)     41,48-1,015,7
 Châu Đại Dương        4,46-7,41,7
 Châu Mỹ      73,8927,328,0
 – Hoa Kỳ     61,3529,123,2
 Châu Phi       3,128,11,2
 Tổng    264,198,4100,0

Nguồn: Tổng cục Hải quan

 

Và hãy cùng nhìn lại những con số cụ thể. Trong 2019 Việt Nam đã có 31 nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ Đô la Mỹ (USD)

Tổng trị giá xuất khẩu trong năm 2019 tăng 8,4%, tương ứng tăng 20,49 tỷ USD so với một năm trước đó. Trong đó: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 6,36 tỷ USD, tương ứng tăng 21,5%; hàng dệt may tăng 2,37 tỷ USD, tương ứng tăng 7,8%; điện thoại các loại tăng 2,16 tỷ USD, tương ứng tăng 4,4%; giày dép các loại tăng 2,08 tỷ USD, tương ứng tăng 12,8%; máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 1,94 tỷ USD, tương ứng tăng 11,9%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 1,74 tỷ USD, tương ứng tăng 19,5%; đá quý kim loại quý và sản phẩm tăng 1,45 tỷ USD, tương ứng tăng 3,3 lần…

Biểu đồ :10 nhóm hàng xuất khẩu đạt mức tăng lớn nhất về trị giá trong năm 2019

nhóm hàng xuất khẩu của việt nam

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Một số nhóm hàng xuất khẩu chính

Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 12 đạt trị giá 2,86 tỷ USD, giảm 36,5% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 12/2019, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt mốc kỷ lục 51,38 tỷ USD, tăng 4,4% so với năm 2018.

Trong đó, xuất khẩu nhóm hàng này sang EU (28 nước) đạt 12,36 tỷ USD, giảm 7,1%; xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 8,9 tỷ USD, tăng 64,3%; sang thị trường Trung Quốc đạt 8,29 tỷ USD, giảm 11,9%; sang Hàn  Quốc đạt 5,15 tỷ USD, tăng 13,5 %… so với năm trước.

Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tháng 12 đạt 3,55 tỷ USD, tăng 8,4% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này năm 2019 đạt 35,93 tỷ USD tăng 21,5% so với năm 2018.

Trong năm 2019, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Trung Quốc đạt 9,56 tỷ USD, tăng 13,8% so với năm trước; sang thị trường Hoa Kỳ đạt 6,05 tỷ USD, tăng mạnh 110,9%; sang thị trường EU (28 nước) đạt 5,06 tỷ USD, giảm 8,7%; sang Hồng Kông đạt 3,03 tỷ USD, tăng 34,4%; sang Hàn Quốc đạt 2,88 tỷ USD, tương ứng tăng 14,7%…

Hàng dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 12 đạt 2,97 tỷ USD, tăng 15,1% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong năm 2019 lên 32,85 tỷ USD, tăng 7,8% so với năm trước.

Tính đến hết tháng 12/2019, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 14,85 tỷ USD, tăng 8,4% so với  năm 2018 và chiếm 45,2% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; thị trường EU (28 nước) tiêu thụ 4,33 tỷ USD, tăng 4%; tiếp theo là thị trường Nhật Bản đã tiêu thụ 3,99 tỷ USD, tăng 4,7%; thị trường Hàn Quốc tiêu thụ 3,35 tỷ USD, tăng 1,7%; Trung Quốc tiêu thụ 1,59 tỷ USD, tăng 3,5%…

Nhóm hàng nông sản (bao gồm hàng rau quả, hạt điều, hạt tiêu, chè, cà phê, gạo, sắn và sản phẩm sắn, cao su)

Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,64 tỷ USD, tăng 17,9% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong năm 2019 đạt 16,91 tỷ USD, giảm 4,9% so với  năm trước (tương ứng giảm 876triệu USD).

Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất nhập khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam trong năm 2019 với 5,92 tỷ USD, giảm 7,4% so với năm 2018; tiếp theo là thị trường EU (28 nước) là 2,54 tỷ USD, giảm 7%; sang ASEAN đạt 2,07 tỷ USD, tăng nhẹ 1,3%; sang Hoa Kỳ với 1,63 tỷ USD, giảm 14,6%…

Giày dép các loại: xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 12/2019 đạt 1,77 tỷ USD, tăng 4,1% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu giày dép của cả nước trong năm 2019 đạt 18,32 tỷ USD, tăng 12,8% so với năm 2018.

Hoa Kỳ và EU tiếp tục là 2 thị trường chính nhập khẩu nhóm hàng giày dép các loại của Việt Nam trong năm 2019 với kim ngạch và tốc độ tăng lần lượt là 6,65 tỷ USD (tăng 14,2%) và 5,08 tỷ USD (tăng 7,7%). Tính chung, trị giá nhóm hàng giày dép xuất khẩu sang 2 thị trường chính đạt 11,73 tỷ USD, chiếm 64% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 12/2019 đạt 1,75 tỷ USD, giảm 1,3% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 12 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 18,3 tỷ USD, tăng 11,9 % so với năm 2018.

Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng năm 2019 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 5,06 tỷ USD, tăng 48,4%; EU (28 nước) đạt trị giá 2,72 tỷ USD, tăng 22,9%; Nhật Bản với 1,94 tỷ USD, tăng 5,5%; Hàn Quốc với 1,63 tỷ USD, tăng 31,8% so với cùng thời gian năm 2018…

Gỗ và sản phẩm gỗ: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt trị giá 1,12 tỷ USD, tăng 16,4% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 12 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 10,65 tỷ USD, tăng 19,5% so với năm 2018.

Gỗ và sản phẩm gỗ trong năm 2019 được xuất khẩu chủ yếu đến các thị trường Hoa Kỳ với trị giá 5,33 tỷ USD, tăng 36,9% so với năm 2018; sang Nhật Bản với 1,33 tỷ USD, tăng 15,6%; sang Trung Quốc với 1,16 tỷ USD, tăng 8,4%…

Phương tiện vận tải và phụ tùng: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 703 triệu USD, giảm 3,8% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong năm 2019 đạt 8,51 tỷ USD, tăng 6,1% so với năm 2018.

Các thị trường nhập khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng từ Việt Nam trong năm 2019 gồm: Nhật Bản với trị giá đạt 2,59 tỷ USD, tăng 4,1%; sang Hoa Kỳ đạt 1,7 tỷ USD, tăng 28,6%; sang EU (28 nước) đạt 906 triệu USD tăng 4,8%; sang Thái Lan đạt trị giá 396 triệu USD, tăng 4,3%…

Hàng thủy sản: trị giá xuất khẩu trong tháng là 725 triệu USD, giảm 5,3% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong năm nay đạt 8,54 tỷ USD, giảm 2,8% so với cùng thời gian năm 2018.

Hàng thủy sản trong năm 2019 chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường: Hoa Kỳ: 1,47 tỷ USD, giảm 9,5%; Nhật Bản: 1,46 tỷ USD, tăng 5,8%; EU (28 nước) với 1,29 tỷ USD, giảm 12,1%; Trung Quốc: 1,23 tỷ USD, tăng 22%… so với một năm trước đó.

Sắt thép các loại: lượng xuất khẩu sắt thép các loại trong tháng 12 đạt 660 nghìn tấn, với trị giá đạt 359 triệu USD, tăng 0,9% về lượng nhưng giảm 2,6% về trị giá. Qua đó đưa lượng xuất khẩu mặt hàng này trong 12 tháng năm nay đạt 6,68 triệu tấn, trị giá 4,2 tỷ USD, tăng 6,7% về lượng nhưng giảm 7,4% về trị giá so với năm 2018.

Tính đến hết tháng 12/2019, sắt thép các loại chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường Campuchia là 1,7 triệu tấn, tăng 23%; In-đô-nê-xi-a: 873 nghìn tấn, tăng 27%; Ma-lai-xi-a: 745 nghìn tấn, tăng 23,4%; Hoa Kỳ: 384 nghìn tấn, giảm 57,6%… so với năm trước.

 

Cơ hội và dư địa xuất khẩu vẫn còn rộng mở cho Việt Nam. Với sự thông thoáng trong chính sách hỗ trợ từ Chính Phú, sự nhanh nhạy chủ động của doanh nghiệp thì chắc chắn những con số sẽ còn ấn tượng hơn trong tương lai.

 

Quý doanh nghiệp có mong muốn mở rộng thị trường xuất khẩu, tìm kiếm các cơ hội giao thương xuất khẩu có thể liên hệ với chúng tôi.

Goldtrans xin tư vấn và hỗ trợ dịch vụ làm thủ tục hải quan, vận chuyển quốc tế cho các nhóm hàng xuất khẩu.

Xin trân trọng cảm ơn và hi vọng được hợp tác.

 

CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI VÀNG

Địa chỉ ĐKKD và VP tại Hà Nội: Tầng 2+ 3, B17/D21 Khu đô thị mới Cầu Giấy (số 7, ngõ 82 Phố Dịch Vọng Hậu), Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội

Địa chỉ VP tại Hải Phòng: Tầng 5, tòa nhà TTC, 630 Lê Thánh Tông, Hải Phòng, Việt Nam

Địa chỉ VP tại Hồ Chí Minh: Tầng 4, tòa nhà Vietphone Office, 64 Võ Thị Sáu, Phường Tân Định, Quận 1, TP HCM

Địa chỉ VP tại Móng Cái: Số nhà 85, phố 5/8, Phường Kalong, TP Móng Cái, Quảng Ninh.

Điện thoại: +84. 243 200 8555
Website: www.goldtrans.com.vn | dichvuhaiquan.com.vn
Email: duc@goldtrans.com.vn

Hotline: Mr. Hà 0985774289 – Mr. Đức 0969883838

 

 

 

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Bài viết liên quan

    Bản quyền thuộc về Golds Trans, thiết kế bới JupiterMedia